Cầy cọ lông vàng

Paradoxurus zeylonensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Viverridae
Chi (genus)Paradoxurus
Loài (species)P. zeylonensis
Danh pháp hai phần
Paradoxurus zeylonensis
(Pallas, 1777)[2]
Phạm vi phân bố cầy vòi vàng
Phạm vi phân bố cầy vòi vàng

Cầy cọ lông vàng (danh pháp hai phần: Paradoxurus zeylonensis) là một loài động vật thuộc họ Cầy đặc hữu của Sri Lanka. Đây là loài cầy nhỏ nhất và có bộ lông màu nâu vàng hoặc nâu tối. Lông lưng và cổ mọc thới đảo ngược, từ vai về phía đầu.[3] Loài này ít được nghiên cứu nhưng được cho rằng ăn trái cây, quả mọng, côn trùng, chim, ếch nhái, và thằn lằn. Loài này được in trên tem bưu chính Sri Lanka giá 3 rupee.[4] Tuy nhiên, chúng được gọi là "mèo cọ lông vàng" trên con tem.

Chú thích

  1. ^ Muddappa, D., Wozencraft, C., Yonzon, P., Jennings, A., Veron, G. (2008). “Paradoxurus zeylonensis”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Groves, C. P.; Rajapaksha, C.; Manemandra-Arachchi, K. (2009). “The taxonomy of the endemic golden palm civet of Sri Lanka” (PDF). Zoological Journal of the Linnean Society. 155: 238–251. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00451.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ Colin P. Groves & Channa Rajapaksha And Kelum Manemandra-Arachchi (2009). “The taxonomy of the endemic golden palm civet of Sri Lanka”. Zoological Journal of the Linnean Society. 155: 238–251. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00451.x. line feed character trong |authors= tại ký tự số 40 (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Golden Palm Cat Stamp

Tham khảo

  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Cầy
Phân họ Paradoxurinae
  • A. binturong (Cầy mực)
  • A. trivirgata (Cầy tai trắng)
  • M. musschenbroekii
Chi Paguma
  • P. larvata (Cầy vòi mốc)
  • P. aureus
  • P. hermaphroditus (Cầy vòi hương)
  • P. jerdoni
  • P. montanus
  • P. stenocephalus
  • P. zeylonensis (Cầy cọ lông vàng)
Phân họ Hemigalinae
  • C. owstoni (Cầy vằn bắc)
  • C. bennettii (Cầy rái cá)
  • D. hosei (Cầy cọ Hose)
  • H. derbyanus (Cầy vằn nam)
Phân họ Prionodontinae (Cầy linsang châu Á)
  • P. linsang (Cầy linsang sọc)
  • P. pardicolor (Cầy gấm)
Phân họ Viverrinae
  • C. civetta (Cầy hương châu Phi)
  • G. abyssinica
  • G. angolensis
  • G. bourloni
  • G. cristata
  • G. genetta
  • G. johnstoni
  • G. maculata
  • G. pardina
  • G. piscivora
  • G. poensis
  • G. servalina
  • G. thierryi
  • G. tigrina
  • G. victoriae
Chi Poiana
  • P. richardsonii (Oyan Trung Phi)
  • P. leightoni (Oyan Tây Phi)
Chi Viverra
(Cầy)
  • V. civettina (Cầy đốm lớn Malabar)
  • V. megaspila (Cầy giông sọc)
  • V. tangalunga (Cầy hương Mã Lai)
  • V. zibetha (Cầy giông)
  • V. indica (Cầy hương)


Hình tượng sơ khai Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s