Cressida (vệ tinh)

Cressida Biểu tượng Cressida
Hình ảnh của vệ tinh Cressida do tàu Voyager 2 chụp
Khám phá
Khám phá bởiStephen P. Synnott / Voyager 2
Ngày phát hiện9 tháng 1 năm 1986
Tên định danh
Tên định danh
Uranus IX
Phiên âm/ˈkrɛsɪdə/[1]
Đặt tên theo
Χρησίδα
Tính từCressidian /krɛˈsɪdiən/[2]
Đặc trưng quỹ đạo
Bán kính quỹ đạo trung bình
61.766,730 ± 0,046 km[3]
Độ lệch tâm0,00036 ± 0,00011[3]
0,463569601 ± 0,000000013 ngày[3]
Độ nghiêng quỹ đạo0,006 ± 0,040° (so với xích đạo của Sao Thiên Vương)[3]
Vệ tinh củaSao Thiên Vương
Đặc trưng vật lý
Kích thước92 × 74 × 74 km[4]
Bán kính trung bình
39,8 ± 2 km[4][5][6]
~20.000 km²[a]
Thể tích~260.000 km³[a]
Khối lượng2,5±0,4×1017 kg[7]
Mật độ trung bình
0,86±0,16 g/cm³[7]
~0,013 m/s2[a]
~0,034 km/s[a]
đồng bộ[4]
bằng 0[4]
Suất phản chiếu
  • 0,08 ± 0,01[8]
  • 0,07[5][6]
Nhiệt độ~64 K[a]

Cressida (/ˈkrɛsɪdə/ KRES -i-ðə, tiếng Hy Lạp: Χρησίδα) là một vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương. Nó được phát hiện từ những hình ảnh được chụp bởi tàu Voyager 2 vào ngày 9 tháng 1 năm 1986 và được đặt tên tạm thời là S/1986 U 3.[9] Nó được đặt theo tên của Cressida, con gái của Calchas thành Troia, một nữ anh hùng đầy bi thảm xuất hiện trong vở kịch Troilus và Cressida của William Shakespeare (cũng như trong truyện của Geoffrey Chaucer và những câu chuyện khác). Nó cũng được đặt tên là Uranus IX.[10]

Cressida thuộc nhóm vệ tinh Portia, bao gồm Bianca, Desdemona, Juliet, Portia, Rosalind, Cupid, Belinda và Perdita.[8] Những vệ tinh này có quỹ đạo và thuộc tính trắc quang tương tự.[8] Ngoài quỹ đạo,[3] bán kính là 41 km[4] và suất phản chiếu hình học là 0,08,[8] hầu như chúng ta không biết gì thêm về nó.

Trong các hình ảnh chụp bởi tàu Voyager 2, Cressida xuất hiện dưới dạng một vật thể thon dài, trục chính của nó hướng về phía Sao Thiên Vương. Tỷ lệ trục hình phỏng cầu dài của Cressida là 0,8 ± 0,3.[4] Bề mặt của nó có màu xám.[4]

Cressida có quỹ đạo gần với cộng hưởng 3:2 với vành đai η, một trong những vành đai của Sao Thiên Vương. Sự nhiễu loạn về hình dạng của vành đai cung cấp một cách để đo đạc khối lượng của Cressida, được xác định là 2,5 ± 0,4 ×1017 kg. Cressida là vệ tinh nhỏ duy nhất của Sao Thiên Vương được đo trực tiếp khối lượng.[7]

Cressida có thể va chạm với Desdemona trong vòng 100 triệu năm tới.[11]

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú giải thích

  1. ^ a b c d e Được tính toán dựa trên nền tảng của các biến số khác.

Trích dẫn

  1. ^ Benjamin Smith (1903) The Century Dictionary and Cyclopedia
  2. ^ Kellog (1995) Boccaccio's and Chaucer's Cressida
  3. ^ a b c d e Jacobson, R. A. (1998). “The Orbits of the Inner Uranian Satellites From Hubble Space Telescope and Voyager 2 Observations”. The Astronomical Journal. 115 (3): 1195–1199. Bibcode:1998AJ....115.1195J. doi:10.1086/300263.
  4. ^ a b c d e f g Karkoschka, Erich (2001). “Voyager's Eleventh Discovery of a Satellite of Uranus and Photometry and the First Size Measurements of Nine Satellites”. Icarus. 151 (1): 69–77. Bibcode:2001Icar..151...69K. doi:10.1006/icar.2001.6597.
  5. ^ a b “Planetary Satellite Physical Parameters”. JPL (Solar System Dynamics). ngày 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ a b Williams, Dr. David R. (ngày 23 tháng 11 năm 2007). “Uranian Satellite Fact Sheet”. NASA (National Space Science Data Center). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.
  7. ^ a b c Chancia, Robert. A.; Hedman, Matthew M.; French, Richard G. (ngày 28 tháng 8 năm 2017). “Weighing Uranus' moon Cressida with the η ring”. The Astronomical Journal. 154 (4): 153. arXiv:1708.07566. Bibcode:2017AJ....154..153C. doi:10.3847/1538-3881/aa880e.
  8. ^ a b c d Karkoschka, Erich (2001). “Comprehensive Photometry of the Rings and 16 Satellites of Uranus with the Hubble Space Telescope”. Icarus. 151 (1): 51–68. Bibcode:2001Icar..151...51K. doi:10.1006/icar.2001.6596.
  9. ^ Smith, B. A. (ngày 16 tháng 1 năm 1986). “Satellites of Uranus”. IAU Circular. 4164. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  10. ^ “Planet and Satellite Names and Discoverers”. Gazetteer of Planetary Nomenclature. USGS Astrogeology. ngày 21 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2006.
  11. ^ Duncan, Martin J.; Lissauer, Jack J. (1997). “Orbital Stability of the Uranian Satellite System”. Icarus. 125 (1): 1–12. Bibcode:1997Icar..125....1D. doi:10.1006/icar.1996.5568.

Liên kết ngoài

  • Hồ sơ Cressida của Thám hiểm hệ mặt trời của NASA
  • Vệ tinh được biết đến của Thiên vương tinh (của Scott S. Sheppard)
  • x
  • t
  • s
Liệt kê chung theo thứ tự từ Sao Thiên Vương trở ra
Vòng trong
Vành đai Sao Thiên Vương
  • Cordelia
  • Ophelia
  • Bianca · Cressida · Desdemona · Juliet · Portia · Rosalind · Cupid · Belinda · Perdita · Puck · Mab
Chính (dạng hình cầu)
Miranda · Ariel · Umbriel · Titania · Oberon
Vòng ngoài (dị hình)
Francisco · Caliban · Stephano · Trinculo · Sycorax · Margaret · Prospero · Setebos · Ferdinand
Đặc điểm địa chất
  • Arielian
    • Kachina Chasmata
    • Yangoor
  • Mirandian
    • Verona Rupes
  • Oberonian
    • Hamlet
    • Mommur Chasma
  • Puckian
  • Titanian
    • Gertrude
    • Messina Chasmata
    • Ursula
    • Rousillon Rupes
  • Umbrielian
    • Wunda
    • Vuver
    • Skynd
    • x
    • t
    • s
    Outline of Uranus
    Đặc điểm
    Vệ tinh
    • Ariel
    • Miranda
    • Oberon
    • Puck
    • Titania
    • Umbriel
    Thiên văn học
    Phát hiện
    Tổng quan
    Thiên thể Troia
    • 2011 QF99
    • 2014 YX49
    Thám hiểm
    Đã thực hiện
    Đề xuất
    • Thiên vấn 4
    • MUSE
    • OCEANUS
    • ODINUS
    • NASA Uranus orbiter and probe
    • Uranus Pathfinder
    Chủ đề khác
    Thể loại Thể loại * Trang Commons Hình ảnh
    • x
    • t
    • s
    Vệ tinh
    tự nhiên của
    Các vệ tinh
    khác, của
    Vệ tinh
    hành tinh vi hình
    Các vệ tinh
    lớn nhất
    (bán kính trung bình
    ≥ 100 km)
    theo
    kích cỡ
    • Ganymede
      • lớn nhất / 2634 km / 0,413 lần Trái Đất
    • Titan
    • Callisto
    • Io
    • Mặt trăng
    • Europa
    • Triton
    • Titania
    • Rhea
    • Oberon
    • Iapetus
    • Charon
    • Umbriel
    • Ariel
    • Dione
    • Tethys
    • Dysnomia
    • Enceladus
    • Miranda
    • Proteus
    • Mimas
    • Hiʻiaka
    • Nereid
    • Hyperion
    • Phoebe
      • nhỏ nhất / 106 km / 0,017 lần Trái Đất
    theo tên
    • Ariel
    • Callisto
    • Charon
    • Dione
    • Dysnomia
    • Enceladus
    • Europa
    • Ganymede
    • Hiʻiaka
    • Hyperion
    • Iapetus
    • Io
    • Mimas
    • Mặt Trăng
    • Miranda
    • Nereid
    • Oberon
    • Phoebe
    • Proteus
    • Rhea
    • Tethys
    • Titan
    • Titania
    • Triton
    • Umbriel