Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2013–14
Mùa giải | 2013–14 |
---|---|
Thời gian | 17 tháng 8 năm 2013 – 11 tháng 5 năm 2014 |
Vô địch | Manchester City Vô địch Premier League thứ 2 Vô địch nước Anh thứ 4 |
Xuống hạng | Norwich City Fulham Cardiff City |
Champions League | Manchester City Liverpool Chelsea Arsenal |
Europa League | Everton Tottenham Hotspur Hull City |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.052 (2,77 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Luis Suárez (31 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Petr Čech Wojciech Szczęsny (16 clean sheets) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Manchester City 7–0 Norwich City[1] (ngày 2 tháng 11 năm 2013) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Tottenham Hotspur 0–5 Liverpool[1] (ngày 15 tháng 12 năm 2013) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Manchester City 6–3 Arsenal[1] (14 tháng 12 năm 2013) Cardiff City 3–6 Liverpool[1] (22 tháng 3 năm 2014) |
Chuỗi thắng dài nhất | 11 trận[1] Liverpool |
Chuỗi bất bại dài nhất | 16 trận[1] Liverpool |
Chuỗi không thắng dài nhất | 9 trận[1] Fulham Sunderland West Bromwich Albion |
Chuỗi thua dài nhất | 7 trận[1] Crystal Palace |
Trận có nhiều khán giả nhất | 75.368[1] Manchester United 4–1 Aston Villa (29 tháng 3 năm 2014) |
Trận có ít khán giả nhất | 19.242[1] Swansea City 3–3 Stoke City (10 tháng 11 năm 2013) |
Số khán giả trung bình | 36.657[1] |
← 2012–13 2014–15 → |
Giải bóng đá ngoại hạng Anh 2013–14 là mùa thứ 22 giải bóng đá cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi đổi tên thành giải Ngoại hạng kể từ năm 1992. Lịch thi đấu mùa giải được công bố vào ngày 19 tháng 6 năm 2013. Mùa giải bắt đầu từ ngày 17 tháng 8 năm 2013 và kết thúc vào ngày 11 tháng 5 năm 2014.
Vào ngày cuối cùng của mùa giải, Manchester City giành chức vô địch với chiến thắng 2–0 trước West Ham United, giành tổng cộng 86 điểm. Liverpool có cơ hội vô địch khi giải đấu chỉ còn hai tuần nữa là kết thúc, tuy nhiên một trận thua và một trận hòa trong ba trận đấu cuối cùng, cộng thêm việc Manchester City thắng cả năm trận đấu cuối, khiến cho họ chỉ về đích thứ nhì với 84 điểm. Chelsea về thứ ba trong khi Arsenal, đội dẫn đầu trong một thời gian dài, đứng thứ tư. Manchester United có một mùa giải thất vọng khi không thể bảo vệ chức vô địch và đứng thứ bảy chung cuộc. Norwich City, Fulham, và Cardiff City là các đội xuống chơi tại Football League Championship.
Luis Suárez của Liverpool là vua phá lưới với 31 bàn, đồng thời là Cầu thủ xuất sắc nhất giải. Thủ môn Wojciech Szczęsny của Arsenal và Petr Čech của Chelsea cùng giữ sạch lưới 16 trận, nhiều nhất tại giải. Tony Pulis của Crystal Palace là Huấn luyện viên xuất sắc nhất.
Đội bóng
Có tổng cộng 20 đội bóng sẽ thi đấu,trong đó có 17 đội từ mùa giải 2012–13 và 3 đội từ Giải bóng đá Hạng nhất Anh.
3 đội lên hạng sẽ thay cho 3 đội xuống hạng là Queens Park Rangers, Reading và Wigan Athletic.
Sân vận động và vị trí
- Ghi chú: Xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội | Sân vận động[2] | Sức chứa[2] |
---|---|---|
Arsenal | Emirates | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,339 |
Aston Villa | Villa Park | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,682 |
Cardiff City | Sân vận động Thiên niên kỷ | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,896 |
Chelsea | Stamford Bridge | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng41,798 |
Crystal Palace | Selhurst Park | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,255 |
Everton | Goodison Park | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,571 |
Fulham | Craven Cottage | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,700 |
Hull City | Sân vận động KC | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,400 |
Liverpool | Anfield | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng45,276 |
Manchester City | Etihad | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng47,405 |
Manchester United | Old Trafford | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng75,731 |
Newcastle United | St James' Park | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,405 |
Norwich City | Carrow Road | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,244 |
Southampton | Sân vận động St Mary | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,589 |
Stoke City | Sân vận động Britannia | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,740 |
Sunderland | Sân vận động Ánh sáng | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng48,707 |
Swansea City | Sân vận động Liberty | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng20,750 |
Tottenham Hotspur | White Hart Lane | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng36,284 |
West Bromwich Albion | The Hawthorns | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,445 |
West Ham United | Boleyn Ground | &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng35,016 |
Huấn luyện viên và nhà tài trợ áo đấu
Đội | Huấn luyện viên1 | Đội trưởng[3] | Thiết kế áo đấu | Tài trợ áo đấu |
---|---|---|---|---|
Arsenal | Wenger, ArsèneArsène Wenger | Vermaelen, ThomasThomas Vermaelen | Nike[4] | Emirates[5] |
Aston Villa | Lambert, PaulPaul Lambert | Vlaar, RonRon Vlaar | Macron[6] | dafabet [7] |
Cardiff City | Mackay, MalkyMalky Mackay | Hudson, MarkMark Hudson | Puma[8] | Malaysia[9] |
Chelsea | Mourinho, JoséJosé Mourinho | Terry, JohnJohn Terry | adidas[10] | Samsung[11] |
Crystal Palace | Holloway, IanIan Holloway | McCarthy, PaddyPaddy McCarthy | Avec[12] | GAC Logistics[13] |
Everton | Martínez, RobertoRoberto Martínez | Jagielka, PhilPhil Jagielka | Nike[14] | Chang[15] |
Fulham | Jol, MartinMartin Jol | Hangeland, BredeBrede Hangeland | adidas[16] | Marathonbet[17] |
Hull City | Bruce, SteveSteve Bruce | Koren, RobertRobert Koren | adidas[18] | Cash Converters [18] |
Liverpool | Rodgers, BrendanBrendan Rodgers | Gerrard , StevenSteven Gerrard | Warrior[19] | Standard Chartered[20] |
Manchester City | Pellegrini, ManuelManuel Pellegrini | Kompany, VincentVincent Kompany | Nike[21] | Etihad Airways[22] |
Manchester United | Moyes, DavidDavid Moyes | Vidić, NemanjaNemanja Vidić | Nike[23] | Aon[24] |
Newcastle United | Pardew, AlanAlan Pardew | Coloccini, FabricioFabricio Coloccini | Puma[25] | Wonga[26] |
Norwich City | Hughton, ChrisChris Hughton | Martin, RussellRussell Martin | Erreà[27] | Aviva[28] |
Southampton | Pochettino, MauricioMauricio Pochettino | Lallana, AdamAdam Lallana | adidas[29] | aap3[30] |
Stoke City | Hughes, MarkMark Hughes | Shawcross, RyanRyan Shawcross | adidas[31] | Bet365[32] |
Sunderland | Di Canio, PaoloPaolo Di Canio | O'Shea, JohnJohn O'Shea | adidas[33] | BFS Group [34] |
Swansea City | Laudrup, MichaelMichael Laudrup | Williams, AshleyAshley Williams | adidas[35] | GWFX[36] |
Tottenham Hotspur | Villas-Boas, AndréAndré Villas-Boas | Dawson, MichaelMichael Dawson | Under Armour[37] | HP[38] |
West Bromwich Albion | Clarke, SteveSteve Clarke | Brunt, ChrisChris Brunt | adidas[39] | Zoopla[40] |
West Ham United | Allardyce, SamSam Allardyce | Nolan, KevinKevin Nolan | adidas[41] | Alpari[42] |
Bảng xếp hạng
VT | Đội
| ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester City (C) | 38 | 27 | 5 | 6 | 102 | 37 | +65 | 86 | Giành quyền dự Vòng bảng Champions League |
2 | Liverpool | 38 | 26 | 6 | 6 | 101 | 50 | +51 | 84 | |
3 | Chelsea | 38 | 25 | 7 | 6 | 71 | 27 | +44 | 82 | |
4 | Arsenal | 38 | 24 | 7 | 7 | 68 | 41 | +27 | 79 | Giành quyền dự Vòng play-off Champions League |
5 | Everton | 38 | 21 | 9 | 8 | 61 | 39 | +22 | 72 | Giành quyền dự Vòng bảng Europa League |
6 | Tottenham Hotspur | 38 | 21 | 6 | 11 | 55 | 51 | +4 | 69 | Giành quyền dự Vòng play-off Europa League[a] |
7 | Manchester United | 38 | 19 | 7 | 12 | 64 | 43 | +21 | 64 | |
8 | Southampton | 38 | 15 | 11 | 12 | 54 | 46 | +8 | 56 | |
9 | Stoke City | 38 | 13 | 11 | 14 | 45 | 52 | −7 | 50 | |
10 | Newcastle United | 38 | 15 | 4 | 19 | 43 | 59 | −16 | 49 | |
11 | Crystal Palace | 38 | 13 | 6 | 19 | 33 | 48 | −15 | 45 | |
12 | Swansea City | 38 | 11 | 9 | 18 | 54 | 54 | 0 | 42 | |
13 | West Ham United | 38 | 11 | 7 | 20 | 40 | 51 | −11 | 40 | |
14 | Sunderland | 38 | 10 | 8 | 20 | 41 | 60 | −19 | 38 | |
15 | Aston Villa | 38 | 10 | 8 | 20 | 39 | 61 | −22 | 38 | |
16 | Hull City | 38 | 10 | 7 | 21 | 38 | 53 | −15 | 37 | Giành quyền dự Vòng loại thứ ba Europa League[b] |
17 | West Bromwich Albion | 38 | 7 | 15 | 16 | 43 | 59 | −16 | 36 | |
18 | Norwich City (R) | 38 | 8 | 9 | 21 | 28 | 62 | −34 | 33 | Xuống chơi ở Championship |
19 | Fulham (R) | 38 | 9 | 5 | 24 | 40 | 85 | −45 | 32 | |
20 | Cardiff City (R) | 38 | 7 | 9 | 22 | 32 | 74 | −42 | 30 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số; 3) Số bàn thắng; 4) Play-off.[43]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ Vì đội vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Anh 2013-14 (Manchester City) dự Champions League, suất chơi tại Vòng play-off Europa League được trao cho đội thứ 6.
- ^ Hull City lọt vào Vòng loại thứ ba Europa League với tư cách á quâ Cúp FA 2013-14 vì đội vô địch (Arsenal) dự Champions League.
Tham khảo
- ^ a b c d e f g h i j k “English Premier League Stats – 2013–14”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “Premier League – Handbook Season 2013/14” (PDF). Premier League. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Premier League Team Captains”. Transfer Markt Website. ngày 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
- ^ “http://www.mirror.co.uk/sport/football/news/arsenal-agree-puma-kit-deal-1874661”. Liên kết ngoài trong
|title=
(trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “Arsenal football club in £150m Emirates deal”. BBC News. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Aston Villa secure new £15 million kit deal with Macron”. fcbusiness. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Dafabet announced as official main club sponsor”. Aston Filla FC. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Cardiff City Rebrand and New Kits 2012–13”. Footballshirts.co.uk. ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
- ^ Gaskell,Simon (ngày 1 tháng 2 năm 2013). “Cardiff City investigate new crest as club confirms blue away kit will remain”. www.walesonline.co.uk. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Sponsors & Partners”. Chelsea FC. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ “New shirts please! Chelsea extend Samsung sponsorship deal”. Daily Mirror. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Avec”. tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
- ^ “GAC extends Crystal Palace sponsorship”. www.logisticsmanager.com. ngày 19 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Nike”. Everton FC. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Everton FC extends deal with ThaiBev's Chaing Beer”. just-drinks.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “adidas announcement”. Fulham FC. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Marathonbet Join The Team”. fulhamfc.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b Beill, Andy (ngày 18 tháng 4 năm 2013). “Managing director answers club name change question, kit sponsors and season tickets”. www.hullcityonline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Partners”. Liverpool FC. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Liverpool linked to multi-million sponsorship deal with Qatari firm Ooredoo”. Daily Mail. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Manchester City's six-year kit deal with Nike could earn the Premier League leaders up to £12million a year”. telegraph. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. guardian. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Manchester United owners the Glazer family target world record £450 million kit deal to ease financial burden”. telegraph. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Manchester United pen new multi-million dollar Aon deal”. CNN.Com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Newcastle agree lucrative new kit deal”. mirrorfootball.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Newcastle Agree Four-Year Wonga Deal”. nufc.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Video and poll: Norwich City release images of new kit for 2013/14 Premier League season”. edp24.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “UK: Aviva and Norwich City go global with longest main sponsorship deal in club history”. aviva. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Southampton Football Club is delighted to announce that adidas will become its Official Technical Supplier from this summer”. saintsfc.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Southampton FC as the main club sponsor”. aap3.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Stoke City Announce Adidas Kit Deal”. footballshirtculture.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Stoke City: bet365 put their shirts on Stoke City”. thisisstaffordshire.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Sunderland sign new kit deal with Adidas”. goal.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Sunderland Sign New Shirt Sponsorship Deal With South African Multinational”. tyneandwear.sky.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Swansea City sign new adidas kit deal”. WalesOnline. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Swans unveil new shirt sponsors GWFX”. swanseacity.net. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Spurs announce £50million kit deal”. Daily Mirror. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Tottenham Hotspur - HP”.
- ^ “West Brom recruits Adidas on Five Year Deal”. soccerex.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Zoopla to sponsor Premier League club West Bromwich Albion”. blog.zoopla.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “West Ham United and adidas”. West Ham United FC. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Proud official sponsor of West Ham United”. alpari.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Premier League – Handbook Season 2013/14” (PDF). Premier League. tr. 96–97. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.