Mòng két
Mòng két | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Anseriformes |
Họ (familia) | Anatidae |
Chi (genus) | Anas |
Danh pháp hai phần | |
Anas crecca Linnaeus, 1758 | |
Global range. Bright green: summer only Dark green: all year Blue: winter only | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Anas crecca crecca Linnaeus, 1758 |
Mòng két (danh pháp hai phần: Anas crecca) là một loài chim trong họ Vịt.[2] Mòng két sinh giống sinh sản ở khu vực Âu-Á ôn đới và di cư về phía nam vào mùa đông. Mòng két là loài vịt mò nhỏ nhất có chiều dài 20–30 cm (7,9–11,8 in) và có trọng lượng trung bình là 340 g (12 oz) ở con trống và 320 g (11 oz) ở con mái. Cánh dài 17,5–20,4 cm (6,9–8,0 in), cho ra một sải cánh dài 53–59 cm (21–23 in). Mỏ dài 3,2–4 cm (1,3–1,6 in), và xương cổ chân dài 2,8–3,4 cm (1,1–1,3 in).
Chú thích
- ^ BirdLife International (2012). “Anas crecca”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Liên kết ngoài
Bài viết liên quan đến chim này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|