Macrodontia cervicornis
Macrodontia cervicornis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Coleoptera |
Phân bộ (subordo) | Polyphaga |
Liên họ (superfamilia) | Cerambycoidea |
Họ (familia) | Cerambycidae |
Chi (genus) | Macrodontia |
Loài (species) | M. cervicornis |
Danh pháp hai phần | |
Macrodontia cervicornis (Linnaeus, 1758) |
Macrodontia cervicornis là một trong những loài bọ cánh cứng lớn nhất, với những mẫu vật được biết đến dài quá 17 cm. Một phần của chiều dài này là do hàm của nó rất lớn. Chiều dài trung bình của con đực: 13 tới 14 cm, chiều dài trung bình của con cái: 10 tới 11 cm. Hầu hết cuộc đời của loài này là ở giai đoạn ấu trùng, có thể kéo dài tới 10 năm, trong khi giai đoạn trưởng thành của nó thường kéo dài không quá một vài tháng trong đó thời gian di chuyển và sinh sản diễn ra. Con cái đẻ trứng dưới vỏ cây gỗ mềm chết hoặc sắp chết. Ấu trùng của Macrodontia cervicornis rất lớn, đạt đến chiều dài 21 cm và bất thường đối với ấu trùng bọ cánh cứng, có màu nâu chứ không phải màu trắng.
Phân bố
Loài này được biết đến từ các khu rừng mưa của Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia, Guianas và Brazil.
Hình ảnh
Chú thích
- World Conservation Monitoring Centre (1996). Macrodontia cervicornis. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2006. Listed as Vulnerable (VU A1c v2.3)
Liên kết ngoài
- [1] beautiful images of Macrodontia cervicornis
- [2] Lưu trữ 2014-03-03 tại Wayback Machine
Bài viết về phân họ xén tóc Prioninae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|