Odontotermes
Odontotermes | |
---|---|
Mối cánh, mối lính, mối thợ nhỏ và mối chúa loài O. horni | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Isoptera |
Họ (familia) | Termitidae |
Phân họ (subfamilia) | Macrotermitinae |
Chi (genus) | Odontotermes Holmgren [sv], 1912 |
Odontotermes là một chi mối trong họ Termitidae, bản địa Cựu Thế giới. Chúng là các loài tàn phá nhiều nhất trong các căn nhà gỗ,[1] và là các loài gây hại nông nghiệp ở châu Phi và châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới.[2]
Tổ
Tổ dưới đất của chúng tạo thành một gò đất mỏng trên mặt đất, có thể được bao phủ bằng cỏ.[1] Ở các quần thể mối lớn, các gò mối có thể có đường kính lên tới 6 m (20 ft), và có thể bị cây bụi và cây gỗ che phủ. Một số loài xây dựng các đường hoặc lỗ thông hơi đi sâu vào trong gò mối. Khu vườn nấm được bao bọc bằng một lớp đất sét dày.[1]
Cấp bậc
Mối chúa nằm trong phòng giam bằng đất sét giữa khu vườn nấm ở trung tâm của tổ mối. Các loài châu Phi chỉ có một cấp bậc mối lính duy nhất, không giống như chi liên quan Macrotermes.
Thức ăn
Thức ăn duy nhất của chúng là nấm được trồng trong vườn nấm ở trung tâm tổ. Nấm được nuôi trồng trên giá thể gỗ, vỏ cây, thảm lá, phân khô và cỏ chết.[1] Chúng được trát bằng chất kết dính ở nơi thu được, tạo điều kiện cho việc kiếm ăn hàng ngày. Các loài Odontotermes là những nhân tố góp phần chính vào việc phân hủy rác.[2] Loài nấm Termitomyces reticulatus được tìm thấy nơi có các loài O. badius và O. transvaalensis ở châu Phi.[3]
Các loài
Chi này có các loài:
- Odontotermes assmuthi Holmgren, 1913 – Nam Á
- Odontotermes badius (Haviland, 1898) – Châu Phi
- Odontotermes ceylonicus (Wasmann, 1902) – Nam Á
- Odontotermes escherichi Holmgren, 1911 – Nam Á
- Odontotermes feae (Wasmann, 1896) – Nam Á
- Odontotermes formosanus (Shiraki) – Nam Á
- Odontotermes globicola (Wasmann, 1902) – Nam Á
- Odontotermes horni (Wasmann, 1902) – Nam Á
- Odontotermes koenigi (Desneux, 1906) – Nam Á
- Odontotermes latericius (Haviland, 1898) – Châu Phi
- Odontotermes obesus (Rambur) – Nam Á
- Odontotermes preliminaris (Holmgren, 1911) – Nam Á
- Odontotermes redemanni (Wasmann, 1893) – Nam Á
- Odontotermes taprobanes (Walker, 1853) – Nam Á
- Odontotermes transvaalensis (Sjöstedt, 1902) – Châu Phi
- Odontotermes wallonensis Wasmann – Nam Á
Hình ảnh
- Mối thợ O. badius
- Tổ mối bám vào vỏ cây
- Mối thợ trên vỏ cây
- Mối thợ ở lỗ thông hơi
Tham khảo
- ^ a b c d Picker, Mike; và đồng nghiệp (2004). Field Guide to Insects of South Africa. Cape Town: Struik Publishers. tr. 56. ISBN 978-1-77007-061-5.
- ^ a b Chiu, Chun-I; Yeh, Hsin-Ting; Li, Pai-Ling; Kuo, Chih-Yu; Tsai, Ming-Jer; Li, Hou-Feng (ngày 17 tháng 9 năm 2018). “Foraging phenology of the fungus-growing termite Odontotermes formosanus (Blattodea: Termitidae)”. Environmental Entomology. 47 (6): 1509–1516. doi:10.1093/ee/nvy140. PMID 30239668. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
- ^ van der Westhuizen GCA; Eicker A. (1990). “Species of Termitomyces occurring in South Africa”. Mycological Research. 94 (7): 923–37. doi:10.1016/S0953-7562(09)81306-3.