Pyridostigmine

Pyridostigmine
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiMestinon, tên khác
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa682229
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: C
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngqua đường miệng, tiêm tĩnh mạch
Mã ATC
  • N07AA02 (WHO)
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng7.6 +/- 2.4%
Chu kỳ bán rã sinh học1.78 +/- 0.24 giờ
Bài tiếtthận
Các định danh
Tên IUPAC
  • 3-[(dimethylcarbamoyl)oxy]-1-methylpyridinium
Số đăng ký CAS
  • 155-97-5
PubChem CID
  • 4991
DrugBank
  • DB00545 ☑Y
ChemSpider
  • 4817 ☑Y
Định danh thành phần duy nhất
  • 19QM69HH21
KEGG
  • D00487 ☑Y
ChEMBL
  • CHEMBL1115 ☑Y
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC9H13N2O2
Khối lượng phân tử181.212 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  • Hình ảnh tương tác
SMILES
  • O=C(Oc1ccc[n+](c1)C)N(C)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C9H13N2O2/c1-10(2)9(12)13-8-5-4-6-11(3)7-8/h4-7H,1-3H3/q+1 ☑Y
  • Key:RVOLLAQWKVFTGE-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Pyridostigmine là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhược cơ.[1] Chúng cũng được sử dụng phối hợp với atropine để kết thúc tác dụng của thuốc ức chế thần kinh cơ loại không khử cực.[2] Thuốc thường được dùng qua đường miệng nhưng cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm.[2] Các tác dụng thường bắt đầu trong vòng 45 phút sau khi dùng thuốc và kéo dài tới 6 giờ.[2]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, đi tiểu thường xuyên và đau bụng.[2] Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể có như huyết áp thấp, suy nhược và phản ứng dị ứng.[2] Mức độ an toàn nếu sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai vẫn là chưa rõ ràng.[2] Pyridostigmine là một chất ức chế acetylcholinesterase trong họ thuốc cholinergic.[2] Chúng hoạt động bằng cách làm mất các hoạt tính của acetylcholinesterase và do đó làm tăng tác dụng của acetylcholine.[2]

Pyridostigmine được cấp bằng sáng chế vào năm 1945 và được đưa vào sử dụng vào năm 1955.[3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[4] Pyridostigmine có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[2] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 7,17 đến 65,93 USD một tháng.[5] Tại Hoa Kỳ, chi phí là khoảng 25 đến 50 USD mỗi tháng.[6]

Chú thích

  1. ^ WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 429. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ a b c d e f g h i “Neostigmine Bromide”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 540. ISBN 9783527607495. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “Pyridostigmine Bromide”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 339. ISBN 9781284057560.