Sóc chuột (phân họ Sóc đất)

Sóc chuột
Khoảng thời gian tồn tại: Đầu Thế Miocen đến nay
Sóc chuột phương Đông (Tamias striatus)
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Rodentia
Họ: Sciuridae
Phân họ: Xerinae
Tông: Marmotini
Illiger, 1811[1]
Chi

3, xem văn bản

Sóc chuột (tiếng Anh: chipmunk) là những loài gặm nhấm nhỏ có sọc trên lưng của Họ Sóc. Sóc chuột được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ngoại trừ sóc chuột Siberia chủ yếu được tìm thấy ở châu Á.

Các chi

Sóc chuột có thể được phân loại như một chi đơn Tamias hay ba chi: Tamias, gồm sóc chuột phương Đông là loài còn tồn tại duy nhất; Eutamias, gồm sóc chuột Siberia là loài còn tồn tại duy nhất và Neotamias, gồm 23 loài còn lại, chủ yếu ở phía tây Bắc Mỹ.

Chi Eutamias

Chi Tamias[2]

Chi Neotamias

Thức ăn

Sóc chuột là loại ăn tạp. Các thứ nó ăn bao gồm hạt, đậu, trái cây, trứng chim, cóc nhỏ, nấm, giun, côn trùng và đôi khi những con vật nhỏ như chuột mới sinh hay chim mới nở.[3][4] Đầu mùa thu, sóc chuột bắt đầu dự trữ thức ăn trong hang của chúng để dành ăn trong mùa đông. Một vài loài khác lại cất giấu thức ăn vào nhiều chỗ khác nhau. Thường thường chúng sống trong ổ cho đến mùa xuân. Chúng có thể phùng miệng ra và dùng má như là túi đựng thức ăn để đem về tổ.[5]

Sinh thái và đời sống

Sóc chuột ở Bắc Mỹ giao phối vào đầu mùa xuân và đầu mùa hè, mỗi lần sinh ra khoảng 4 hay 5 sóc con, 2 lần trong một năm.[3] Sóc ở á châu chỉ sinh 1 lần mỗi năm. Sóc con chui ra khỏi tổ sau khoảng 6 tuần và khoảng 8 tuần thì chúng tự đi sống độc lập.[6]

Sóc chuột có chức năng quan trọng trong sinh thái học. Chúng rải hạt của các cây và rải phấn từ những nấm mà chúng ăn, do dó giúp cho cây và nấm sinh sôi thêm.[7]

Sóc chuột xây dựng những chiếc tổ to lớn có thể dài hơn 3,5 m và có nhiều lối đi vào được giấu kín. Chỗ ngủ được giữ rất sạch sẽ. Chúng là con mồi cho những loài hữu nhũ và chim ăn thịt khác. Trong vài trường hợp chúng lại tấn công những ổ chim để cướp trứng.

Chúng thường thọ khoảng 3 năm, tuy nhiên đã có con sống khoảng 9 năm khi bị giam cầm.[8]

Khi bị giam cầm, chúng ngủ 15 giờ một ngày.[9]

Hình ảnh

  • Sóc chuột ở phía bắc Wisconsin, Mỹ
  • Sóc chuột phía tây ở Zion National Park, Utah, Mỹ
    Sóc chuột phía tây ở Zion National Park, Utah, Mỹ
  • Sóc chuột phía tây ở Capitol Reef National Park, Utah, Mỹ (39 giây)
  • Sóc chuột phía đông (Tamias striatus), Quebec, Canada
    Sóc chuột phía đông (Tamias striatus), Quebec, Canada
  • Sóc chuột phía đông ở Erindale Park, Mississauga, Ontario, Canada
    Sóc chuột phía đông ở Erindale Park, Mississauga, Ontario, Canada

Chú thích

  1. ^ Illigeri, Caroli (1811). “Genus 34. Tamias (ταμιας promus condus) Bakkenhörnchen”. Prodromus systematis mammalium et avium. Berlin: C. Salfeld. tr. 83.
  2. ^ Tamias Lưu trữ 2010-06-05 tại Wayback Machine, Mammal Species of the World, 3rd ed.
  3. ^ a b Hazard, Evan B. (1982). The Mammals of Minnesota. University of Minnesota Press. tr. 52–54. ISBN 0-8166-0952-7.
  4. ^ Eastern Chipmunk - Tamias striatus - NatureWorks
  5. ^ West Virginia Wildlife Magazine: Wildlife Diversity Notebook. Eastern chipmunk
  6. ^ Charles Walsh Schwartz & Elizabeth Reeder Schwartz, Jerry J. Conley (2001). The Wild Mammals of Missouri. University of Missouri Press. tr. 135–140. ISBN 0-8262-1359-6.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Dean Apostol & Marcia Sinclair (2006). Restoring the Pacific Northwest: The Art and Science of Ecological Restoration in Cascadia. Island Press. tr. 112. ISBN 1-55963-078-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ Information on Chipmunks Lưu trữ 2012-12-22 tại Wayback Machine http://www.essortment.com/information-chipmunks-56048.html Lưu trữ 2012-12-22 tại Wayback Machine
  9. ^ "40 Winks?" Jennifer S. Holland, National Geographic Vol. 220, No. 1. July 2011.

Tham khảo

  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Sóc
Phân họ Ratufinae
Chi Ratufa
  • R. affinis (Sóc lớn nâu bạc)
  • R. bicolor (Sóc lớn đen)
  • R. indica (Sóc lớn Ấn Độ)
  • R. macroura (Sóc lớn xám)
Phân họ Sciurillinae
  • S. pusillus (Sóc lùn nhiệt đới Tân thế giới)
Phân họ Callosciurinae (Sóc màu)
  • C. adamsi
  • C. albescens
  • C. baluensis
  • C. caniceps
  • C. erythraeus (Sóc bụng đỏ)
  • C. finlaysonii (Sóc mun)
  • C. inornatus
  • C. melanogaster
  • C. nigrovittatus (Sóc sọc hông bụng xám)
  • C. notatus (Sóc sọc hông bụng hung)
  • C. orestes (Sóc khoang Borneo)
  • C. phayrei (Sóc Phayre)
  • C. prevostii
  • C. pygerythrus (Sóc Irrawaddy)
  • C. quinquestriatus (Sóc Anderson)
  • D. everetti
  • D. gularis (Sóc họng đỏ)
  • D. lokriah
  • D. pernyi (Sóc má vàng)
  • D. pyrrhomerus
  • D. rufigenis (Sóc mõm hung)
  • E. concinnus
  • E. exilis
  • E. whiteheadi
  • G. simus
  • H. heinrichi
  • H. ileile
  • L. hosei
  • L. insignis
  • L. niobe
  • L. obscurus
  • M. berdmorei (Sóc vằn lưng)
  • N. melanotis
  • P. abstrusus
  • P. leucomus
  • P. murinus
  • P. rosenbergii
  • P. weberi
  • R. laticaudatus
  • R. rubriventer
  • Phân chi Aletesciurus: S. davensis
  • S. hippurus (Sóc đuôi ngựa)
  • S. juvencus
  • S. mindanensis
  • S. moellendorffi
  • S. philippinensis
  • S. rabori
  • S. samarensis
  • S. steerii
    Phân chi Sundasciurus: S. brookei
  • S. fraterculus
  • S. jentinki
  • S. lowii
  • S. tenuis
Chi Tamiops
(Sóc chuột châu Á)
  • T. mcclellandii
  • T. maritimus (Sóc chuột Hải Nam)
  • T. rodolphii
  • T. swinhoei (Sóc chuột Swinhoe)
  • Phân chi Funambulus: F. layardi (Sóc cọ Layard)
  • F. palmarum (Sóc cọ Ấn Độ)
  • F. sublineatus (Sóc cọ nâu sẫm)
  • F. tristriatus (Sóc cọ rừng)
    Phân chi Prasadsciurus: F. pennantii (Sóc cọ phương Bắc)
Phân họ Sciurinae (Sóc cây)
Tông Sciurini
  • M. alfari
  • M. mimulus
  • M. flaviventer
  • M. santanderensis
  • R. macrotis
  • Phân chi Tenes: S. anomalus (Sóc Kavkaz)
    Phân chi Sciurus: S. vulgaris (Sóc đỏ)
  • S. lis (Sóc Nhật Bản)
  • S. carolinensis (Sóc xám miền Đông)
  • S. aureogaster (Sóc xám Mexico)
  • S. colliaei (Sóc Collie)
  • S. yucatanensis (Sóc Yucatán)
  • S. variegatoides (Sóc đa sắc)
  • S. deppei (Sóc Deppe)
  • S. niger (Sóc cáo miền Đông)
  • S. oculatus (Sóc Peters)
  • S. alleni (Sóc Allen)
  • S. nayaritensis (Sóc cáo Mexico)
  • S. arizonensis (Sóc xám Arizona)
    Phân chi Hesperosciurus: S. griseus (Sóc xám miền Tây)
    Phân chi Otosciurus: S. aberti (Sóc tai có tua)
    Phân chi Guerlinguetus: S. granatensis (Sóc đuôi đỏ)
  • S. richmondi (Sóc Richmond)
  • S. aestuans (Sóc Brazil)
  • S. gilvigularis (Sóc cổ vàng)
  • S. ignitus (Sóc Bolivia)
  • S. ingrami
  • S. pucheranii (Sóc Andean)
  • S. stramineus (Sóc Guayaquil)
  • S. sanborni (Sóc Sanborn)
  • S. argentinius
    Phân chi Hadrosciurus: S. flammifer (Sóc lửa)
  • S. pyrrhinus (Sóc đỏ Junín)
    Phân chi Urosciurus: S. igniventris (Sóc đỏ Bắc Amazon)
  • S. spadiceus (Sóc đỏ Nam Amazon)